VBQPPL:
- BLHS (điểm q khoản 1 Điều 51)
- BLTTHS (điểm a khoản 1 Điều 45, điểm a khoản 1 Điều 46, Điều 75, Điều 85, Điều 252, Điều 253, Điều 254, Điều 277, Điều 283, khoản 1 Điều 307, Chương XXVIII)
- Giải đáp số 01/GĐ-TANDTC ngày 25/7/2016
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
• Cần nghiên cứu hồ sơ vụ án cả về thủ tục tố tụng và nội dung vụ án. Phải nghiên cứu đầy đủ các tài liệu, chứng cứ, tình tiết về từng sự việc, về từng tội danh của bị cáo trong vụ án theo thứ tự hợp lý.
• Về thủ tục tố tụng cần nghiên cứu xem xét việc tiến hành điều tra, truy tố có tuân thủ các quy định của BLTTHS và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan hay chưa để xác định các hành vi tố tụng của CQĐT, Điều tra viên, VKS, Kiểm sát viên có hợp pháp hay không vì điều này giúp cho việc xem xét khiếu nại các hành vi tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và đánh giá chứng cứ có được thu thập hợp pháp hay không.
• Về nội dung vụ án, cần nghiên cứu đầy đủ toàn diện các tài liệu có trong hồ sơ vụ án về những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự quy định tại Điều 85 BLTTHS để ra một trong các quyết định quy định tại khoản 1 Điều 277 BLTTHS.
• Phương pháp nghiên cứu hồ sơ vụ án:
Phương pháp nghiên cứu hồ sơ vụ án có thể được thay đổi linh hoạt tuỳ thuộc vào từng vụ án và kỹ năng của mỗi Thẩm phán. Thông thường, được tiến hành như sau:
- Nghiên cứu bản cáo trạng và đối chiếu bản cáo trạng với bản kết luận điều tra; trên cơ sở đó xác định thứ tự nghiên cứu các tình tiết về từng sự việc, về từng tội của từng vụ án thế nào cho hợp lý. Ví dụ: trong vụ án có nhiều bị can bị truy tố về nhiều tội khác nhau, thì cần xác định thứ tự nghiên cứu hồ sơ vụ án như thế nào cho hợp lý. Nghiên cứu về từng hành vi phạm tội đối với các bị can hay nghiên cứu đối với từng bị can về tất cả các hành vi phạm tội của họ v.v…;
- Nghiên cứu các lời khai của những người tham gia tố tụng theo thứ tự: bị can; người bị hại; nguyên đơn dân sự; bị đơn dân sự; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc người đại diện hợp pháp của những người này; người làm chứng theo trình tự thời gian;
- Nghiên cứu các văn bản nhận xét, báo cáo của cơ quan, tổ chức; kết luận giám định và các tài liệu khác có trong hồ sơ vụ án;
- Cần đọc kỹ các văn bản quy phạm pháp luật về các lĩnh vực chuyên môn liên quan đến việc giải quyết vụ án (cần đọc toàn văn để hiểu đúng tinh thần và nội dung của văn bản đó);
- Cần ghi chép những chứng cứ xác định có tội và những chứng cứ xác định không có tội (cần ghi số bút lục để dễ tìm kiếm khi cần thiết);
- Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 307 BLTTHS, cần có kế hoạch xét hỏi cụ thể hợp lý.
• Những vấn đề cần lưu ý khi nghiên cứu hồ sơ vụ án:
- Đối chiếu lý lịch bị can, bị cáo, trích lục tàng thư căn cước, bản tự khai của bị can, bị cáo với phần lý lịch của bị can tại bản kết luận điều tra, cáo trạng. Đối với các bị can, bị cáo có tiền án, tiền sự phải đối chiếu thêm lý lịch với trích lục bản án, quyết định xử lý vi phạm hành chính. Kiểm tra biên bản bắt, quyết định tạm giữ, tạm giam. Kiểm tra xem đầy đủ người tham gia tố tụng chưa;
- Đối với bị cáo thuộc trường hợp bắt buộc phải có người bào chữa; bị hại, người có liên quan bắt buộc cần có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp thì kiểm tra thủ tục người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp xem đã đầy đủ chưa. Người bảo vệ, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có bảo đảm tư cách tham gia tố tụng hay không;
- Trong số các bị can, bị cáo bị truy tố, có bị can nào bị truy tố về tội có mức cao nhất của khung hình phạt là chung thân hoặc tử hình hay không; nếu có một trong các trường hợp này thì cần chú ý về thành phần HĐXX gồm 5 người (hai Thẩm phán và ba Hội thẩm) khi quyết định đưa vụ án ra xét xử (Điều 254 BLTTHS);
- Trong số các bị cáo có ai là người dưới 18 tuổi hay không; nếu có thì phải tuân thủ các quy định của BLTTHS đối với người dưới 18 tuổi phạm tội (Điều 75 và Chương XXVIII BLTTHS);
- Trong số các bị cáo bị truy tố có bị cáo nào là người bị truy tố có mức hình phạt cao nhất là 20 năm tù, chung thân, tử hình; người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hay không để bảo đảm quyền bào chữa cho họ (các điều 75, 76 BLTTHS);
- Hệ thống các chứng cứ gỡ tội, các chứng cứ buộc tội;
- Các biện pháp tư pháp, vấn đề dân sự trong vụ án hình sự;
- Trường hợp cần xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ thì căn cứ quy định tại Điều 252 và Điều 253 BLTTHS và tham khảo Giải đáp số 01/GĐ-TANDTC ngày 25/7/2016.
- Trường hợp vụ án đã có quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án nhưng xét thấy có lý do để hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ vụ án hoặc có lý do để hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì Thẩm phán đã ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án ra quyết định phục hồi vụ án. Trường hợp Thẩm phán đó không thể thực hiện được thì Chánh án ra quyết định phục hồi (khoản 1 Điều 283 BLTTHS).