3.1.4. Xác định thẩm quyền giám đốc thẩm
VBQPPL:
- BLTTHS (Điều 382)
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
• Thẩm quyền GĐT và thành phần Hội đồng GĐT được quy định cụ thể tại Điều 382 BLTTHS.
• Lưu ý quy định tại khoản 6 Điều 382 BLTTHS: “Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị thuộc thẩm quyền GĐT của các cấp khác nhau thì HĐTP TANDTC GĐT toàn bộ vụ án”.
Ví dụ: Bản án sơ thẩm của Toà án tỉnh X đã xét xử đối với 05 bị cáo. Chỉ có 02 bị cáo kháng cáo và TAND cấp cao tại Hà Nội (có thẩm quyền theo lãnh thổ) quyết định giữ nguyên bản án sơ thẩm đối với họ. Trong trường hợp này bản án sơ thẩm của Toà án tỉnh X đã có hiệu lực pháp luật đối với 03 bị cáo không có kháng cáo, không bị kháng cáo, kháng nghị kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật đối với 02 bị cáo kháng cáo kể từ ngày tuyên án. Phát hiện cả hai bản án đều có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật và Chánh án TANDTC kháng nghị theo thủ tục GĐT. Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 382 BLTTHS thì thẩm quyền GĐT đối với phần bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật thuộc Ủy ban Thẩm phán TAND cấp cao tại Hà Nội.
Theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 382 BLTTHS thì thẩm quyền GĐT đối với bản án phúc thẩm thuộc TANDTC. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 6 Điều 382 BLTTHS thì trong trường hợp này HĐTP TANDTC có thẩm quyền GĐT toàn bộ vụ án.